Khám phá lợi ích của cây mắm biển

5/5 - (11 bình chọn)

Cây mắm biển là loại cây chúng ta thường gặp nhiều nhất ở hệ sinh thái vùng nước mặn. Mọc quanh những cánh rừng ngập mặn như một lá chắn giúp bảo vệ bờ biển. Trước nguy cơ sạt lở do biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Chúng ta cùng tìm hiểu về loài cây mắm biển ở bài viết dưới đây.

Tổng quan về cây mắm biển

Cây mắm biển là một trong những quần thể hình thành lên rừng ngập mặn. Giá trị kinh tế của loài cây này không cao. Nhưng cây mắm biển lại là một trong ba loại cây có công lớn trong việc hình thành cũng như phát triển rừng ngập mặn.

cây mắm biển

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì sự phát triển của rừng ngập mặn. Bắt đầu bằng sự thâm nhập của cây mắm. Chúng có một sức sống mãnh liệt, từ những bãi bùn ngâm mình trong nước. Tới khu đất rẫy cao đều có sự xuất hiện của mắm tái sinh. Vai trò chủ yếu của cây mắm biển là giúp cố định đất. Do bộ rễ cấu trúc vững chắc ăn sâu xuống lòng đất. Có sức chịu sóng, gió và ngập mặn quanh năm.

Cây mắm biển có tên khoa học là Avicennia marina. Có rất nhiều loài mắm như mắm trắng, mắm đen, mắm ổi,…

  • Avicennia alba: Mắm lưỡi đồng hay mắm trắng.
  • Avicennia balanophora.
  • Avicennia bicolor: Mắm hai màu.
  • Avicennia eucalypti folia: Mắm lá bạch đàn.
  • Avicennia lanata: Mắm quăn.
  • Avicennia marina: Mắm ổi.
  • Avicennia officinalis: Mắm đen.

Thành phần hóa học của cây mắm biển

Ngoài luteolin 7-O-methyl ether, chrysoeriol 7-O-glucoside và isorhamnetin 3-O-rutinoside. Còn có thêm những hợp chất phức tạp kết nối loại galactoside.

Cây mắm biển được người dân dùng làm củi, cất nhà, làm ghe, làm xuống. Hiện nay, trong việc nghiên cứu mắm các nhà khoa học cho biết rằng: Có thể dùng cây mắm biển để chế biến dược liệu. Cũng như cung cấp sắc tố cho ngành công nghiệp thuộc da.

Chúng ta cùng tìm hiểu 2 loại mắm biển phổ biến đó là mắm biển đen và mắm biển trắng.

Cây mắm biển trắng

Tên tiếng Việt: Mắm trắng.

Tên khoa học: Avicennia marina Vierh. Var. alba Bakhuiz.

Họ: Verbenaceae.

Mô tả:

Cây to hoặc cây nhỡ, phần cành từ gốc, cao khoảng 10 – 20m. Rễ hình dùi, mọc trên bùn. Cành non phủ lông xám hoặc trắng, cành bóng và già, có nhiều lỗ. Lá hình bầu dục thuông, mọc đối, đầu và góc nhọn, mép hơi lượn sóng, mặt bên trên nhẵn, mặt dưới có lông màu trắng, hai mặt của lá có tuyến tiết ra muỗi thừa, cuống lá cũng có lông trắng.

Hoa ở đầu cành mọc thành chùm gồm nhiều xim. Hoa có màu vàng, đài nhỏ, 5 răng không đều. Phủ lông ở phần gốc mặt ngoài, tráng có ống ngắn, rễ dụng, 4 cánh đều. Lông dài màu trắng ở mặt ngoài, nhị 4 không đều, đính ở họng trạng, bầu có lông và hình trụ.

Nang hình quả lê, màu vàng và phồng ở một bên.

Phân bố và sinh thái

Cây mắm biển trắng là cây thuốc nhóm ưa sáng, mọc tập trung cùng với các loại cây ngập mặn khác tạo nên kiểu rừng đặc biệt ở trên nền đất bùn não ở cửa sông vùng ven biển. Cây ưa ẩm và khí hậu nóng ẩm nhiệt đới. Cây có chiều cao và kích thước lớn hơn khi mọc ở phía Nam so với vùng đất ven biển Hải Phòng, Quảng Ninh.

cây mắm trắng

Cây mắm biển trắng ra nhiều hoa quản, hoa thụ phấn nhờ côn trùng, khi quả già rụng xuống nước vẫn còn khả năng nảy mầm, tới khi thủy triều rút sẽ động trên lớp bùn và tạo thành cây con có thể trụ vững ở những đợt thủy triều tiếp theo.

Bộ phận sử dụng của cây mắm biển trắng gồm: Vỏ, hạt và rễ.

Cây mắm biển đen

Tên khoa học: Avicennia Marina (Forsk.) Vierh

Tên đồng nghĩa: Secura Marina Forsk

Mô tả:

Cây nhỡ, to cao có thể tới 15m, cành non có 4 góc. Lá mọc đối, phiến xoan ngược hay xoan bầu dục, dài 3 – 7cm, rộng 1 – 3cm, màu lục sáng mặt trên không có luông, mặt dưới màu xám xanh, gân phụ mảnh, có từ  5 – 7 cặp, cuống dài 4 – 15cm. Hoa xếp thành đầu 3 – 11 hoa trên cuống dài từ 1 – 2cm, hoa có màu vàng nâu rộng khoảng 6mm, 4 nhụy, vòi nhụy ngắn. Quả nhỏ, xoan, cao từ 15 – 25mm, có lông sát màu xám.

Hoa quả của cây mắm biển đen mọc quanh năm.

Bộ phận dùng: Vỏ thân, rễ và quả.

Nơi sống: Cây mắm biển đen sống ở vùng nước lợ hoặc nước mặn, mọc ở cả hai miền ở nước ta, cây sống cố định tại bãi lầy, ưa sáng và chịu mặn giỏi, thưởng được trồng hoặc để mọc tự nhiên.

Thành phần hoá học: Vỏ mắm biển đen chứa nhiều tanin và lapachol.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá cây chứa nhiều đạm, dùng làm phân xanh. Quả ăn được, hoa làm nguồn để nuôi mật ong, cây để lấy củi. Vỏ rễ và vỏ thân mắm biển đen dùng là thuốc chữa bệnh phong.

Tác dụng chữa bệnh của cây mắm biển

Cây mắm biển là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT, tác dụng chữa bệnh của cây mắm biển gồm:

  • Chữa vết loét: đắp dung dịch pha 50% nước và 50% cao lỏng mắm.
  • Chữa bệnh hủi: dùng vỏ cây mắm biến dưới dạng cao lỏng hoặc cao mềm, cao mềm uống khoảng 8g dưới dạng thuốc viên, hoặc dùng vỏ mắm ngâm rượu để uống.
  • Ở Ấn Ðộ người ta dùng hạt mắm biển để làm thuốc kích dục. Quả chưa chín, dùng đắp vào vùng bị áp xe mưng mủ. Tro gỗ dùng giặt thay xà phòng, trong đó có một tỷ lệ lớn alcaline.
  • Cây mắm biển còn có khả năng chữa bệnh ung thư, bảo vệ và chống ung loét, đau sưng.
  • Chữa bệnh hoại tử: Nhai nhuyễn lá cây mắm biển, thêm một ít muối lâu năm, sau đó đắp hỗn hợp này lên vị trí bị thương. Nếu là vết thương chưa lở loét thì đắp thuốc kín hết, còn vết thương đã lở loét thì chừa chỗ trống để chất độc có thể thoát ra ngoài. Hai ngày thay thuốc một lần.
  • Y học cổ truyền còn sử dụng cây mắm để chữa bệnh mất ngủ, suy nhược thần kinh giúp an thần.
  • Lá cây mắm đem nấu giúp trị ghẻ lở, viêm da. Uống nước lá cây mắm biển còn giúp mát gan, trợ tim.

Ngoài ra người dân miền Nam còn dùng cây mắm biển để đuổi muỗi.

Những công dụng chữa bệnh của loại cây mắm biển này rất hữu ích đối với sức khỏe con người, điều cần thiết nhất hiện nay bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *